✨Hỏa Lôi Phệ Hạp
nhỏ|Đồ hình quẻ Hỏa lôi phệ hạp Quẻ Hỏa Lôi Phệ Hạp, còn gọi là quẻ Phệ Hạp, đồ hình |::|:| (噬嗑 shi4 ke4), là quẻ thứ 21 trong Kinh Dịch.
Nội quái là ☳ (|:: 震 zhen4) Chấn hay Sấm (雷). Ngoại quái là ☲ (|:| 離 li2) Ly hay Hỏa (火).
Giải nghĩa: Khiết dã. Cấn hợp. Cẩu hợp, bấu víu, bấu quào, dày xéo, đay nghiến, phỏng vấn, hỏi han (học hỏi). Ủy mị bất chấn chi tượng: tượng yếu đuối không chạy được.
Thể loại:Quẻ Kinh Dịch
en:List of I Ching hexagrams 1-32
👁️ 0 | ⌚2025-09-03 20:58:28.584
Mua hàng tại Shopee giảm thêm 30%
Mua hàng tại Shopee giảm thêm 30%

nhỏ|Đồ hình quẻ Hỏa lôi phệ hạp Quẻ **Hỏa Lôi Phệ Hạp**, còn gọi là quẻ **Phệ Hạp**, đồ hình |::|:| (噬嗑 shi4 ke4), là quẻ thứ 21 trong Kinh Dịch. *Nội quái là ☳
__NOTOC__ |} |} ## Quẻ 1: Thuần Càn right Quẻ Thuần Càn đồ hình |||||| còn gọi là quẻ Càn (乾 qián), tức Trời là quẻ số 1 trong Kinh Dịch. Quẻ được kết hợp
nhỏ|phải|Sơ đồ kinh đô Hoa Lư nhỏ|phải|Những ngọn núi đá tự nhiên được các triều vua nối lại bằng tường thành nhân tạo **Cố đô Hoa Lư** (chữ Hán: 華閭) là kinh đô của Việt
Ngày 30 tháng 6 năm 1989, Quốc hội ra Nghị quyết chia tỉnh Phú Khánh thành hai tỉnh Phú Yên và Khánh Hòa. ## Thời tiền sử và Vương quốc Chăm Pa trái|nhỏ|Tháp Po Nagar,
**Hồ Bắc** (, tiếng Vũ Hán: Hŭbě) là một tỉnh ở miền trung của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Giản xưng chính thức của tỉnh Hồ Bắc là "Ngạc" (鄂), lấy theo tên một
**Đại Thắng Minh Hoàng hậu** (chữ Hán: 大勝明皇后; 952 - 1000), dã sử xưng gọi **Dương Vân Nga** (楊雲娥), là Hoàng hậu của 2 vị Hoàng đế thời kỳ đầu lập quốc trong Lịch sử
**Nhạc Phi** (24 tháng 3 năm 1103 – 28 tháng 1 năm 1142) là nhà quân sự nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc, danh tướng chống quân Kim thời Nam Tống. Trước sau tổng cộng
**_Lý Công Uẩn: Đường tới thành Thăng Long_** là một bộ phim truyền hình lịch sử Việt Nam dài 19 tập, với nội dung phim xoay quanh con người và sự nghiệp vua Lý Công
nhỏ|phải|Bún bò Huế, một trong những nét đặc trưng của ẩm thực xứ Huế **Ẩm thực Huế** là cách gọi của phương thức chế biến món ăn, nguyên lý chế biến, trang trí, phong cách
**Chiến dịch Lam Sơn 719** hay **Cuộc Hành quân Hạ Lào** (cách gọi của Việt Nam Cộng hòa) hay **Chiến dịch đường 9 - Nam Lào** (cách gọi của Chính phủ Cách mạng lâm thời
nhỏ|phải|Một con hổ dữ nhỏ|phải|Một con [[hổ Sumatra, chúng là phân loài hổ có thể hình nhỏ nhất nhưng lại hung hăng và tích cực tấn công con người]] **Hổ vồ người** (hay **hổ vồ
**Sở Chiêu vương** (chữ Hán: 楚昭王, bính âm: Chŭ Zhāo Wáng, 526 TCN - 489 TCN), thị **Hùng** (熊) tính **Mị** (芈), tên **Trân** (轸), là vị quốc vương thứ 13 của nước Sở -
**Phan Đình Phùng** (chữ Hán: 潘廷逢; 18471896), hiệu **Châu Phong** (珠峰), tự **Tôn Cát**, là một nhà cách mạng Việt Nam, lãnh đạo của cuộc khởi nghĩa Hương Khê chống lại thực dân Pháp trong
**Nguyễn Bặc** (chữ Hán: 阮匐; 924 - 7 tháng 11 năm 979), hiệu **Định Quốc Công** (定國公), là khai quốc công thần nhà Đinh, có công giúp Đinh Tiên Hoàng đánh dẹp, chấm dứt loạn
thumb|right|Bản đồ Xuân Thu thế kỷ thứ 5 trước công nguyên **Xuân Thu** (chữ Trung Quốc: 春秋时代; Hán Việt: _Xuân Thu thời đại_, bính âm: _Chūnqiū Shídài_) là một giai đoạn lịch sử từ 771
**_Tân Tây du ký_** hay **_Đại thoại Tây du_** (大話西遊, tiếng Anh: _A Chinese Odyssey_) là một cặp hai phim Hồng Kông của đạo diễn Lưu Trấn Vĩ phỏng theo bộ tiểu thuyết kinh điển
**Danh sách báo chí Trung Quốc** (giản thể: 中国报纸列表; bính âm: Zhōngguó bàozhǐ lièbiǎo). Số lượng báo chí ở đại lục Trung Quốc đã tăng từ năm 1942, gần như tất cả tờ báo của
**Loạn 12 sứ quân** (chữ Hán: 十二使君之亂, _Thập nhị sứ quân chi loạn_) là một giai đoạn nội chiến diễn ra vào cuối thời nhà Ngô, kéo dài từ năm 944 sau khi Ngô Quyền
**Tứ Xuyên** () là một tỉnh nằm ở tây nam của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Tỉnh lị của Tứ Xuyên là Thành Đô, một trung tâm kinh tế trọng yếu của miền Tây
**Phục bích** (chữ Hán: 復辟), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế
**Sở Bình vương** (chữ Hán: 楚平王; trị vì: 528 TCN-516 TCN), nguyên tên thật là **Hùng Khí Tật** (熊弃疾), sau khi lên ngôi đổi là **Hùng Cư** (熊居) hay **Mị Cư** (羋居), là vị vua
THÔNG TIN TÁC PHẨM - Tên sản phẩm: Combo 2 Cuốn Sách: Hàn Phi Tử + Quỷ Cốc Tử (Trí Tuệ Xử Thế) - Tác giả/Dịch giả: Mặc Am - Nhà xuất bản: Văn Học
**Bắc Ninh** là một thành phố cũ thuộc tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam. ## Địa lý Thành phố Bắc Ninh nằm ở phía bắc tỉnh Bắc Ninh, có vị trí địa lý: *Phía đông giáp
**Nhà Liêu** hay **Liêu triều** ( 907/916-1125), còn gọi là nước **Khiết Đan** (契丹國, đại tự Khiết Đan: Tập tin:契丹國.png) là một triều đại phong kiến do người Khiết Đan kiến lập trong lịch sử
**Hàn Tín** (; 230 TCN – 196 TCN), thường gọi theo tước hiệu là **Hoài Âm hầu** (淮陰候), là một danh tướng của nhà Hán được người đời sau ca ngợi là Binh Tiên với
**Các chiến dịch bắc phạt thời Đông Tấn** chỉ loạt trận chiến của nhà Đông Tấn ở phía nam phát động trong khoảng thời gian từ năm 317 đến 419 nhằm thu phục lại miền
**Tô Châu** (; tên cổ: 吳-Ngô) là một thành phố với một lịch sử lâu đời nằm ở hạ lưu sông Trường Giang và trên bờ đông Thái Hồ thuộc tỉnh Giang Tô, Trung Quốc.
nhỏ|phải|Tượng Tần Cối và Vương Thị quỳ trước Nhạc Miếu ở Hàng Châu, hai tượng này dùng để người Trung Quốc đến thăm nhằm mục đích phỉ nhổ tội trạng của hai người **Tần Cối**
nhỏ|Tượng [[Đại Thắng Minh Hoàng Hậu ở Hoa Lư, người duy nhất làm hoàng hậu 2 triều trong lịch sử Việt Nam.]] **Hoàng hậu nhà Đinh** theo ghi chép trong chính sử gồm 5 Hoàng
**Tuân Úc** (còn có cách phiên âm Hán Việt khác là **Tuân Húc**, chữ Hán: 荀勖, bính âm: Xún Xù, ? – 289), tên tự là **Công Tằng** (公曾), người huyện Dĩnh Âm, quận Dĩnh
**Nữ quan** (chữ Hán: 女官), hay còn gọi **Nội quan** (内官), **Cung quan** (宮官) hoặc **Sĩ nữ** (仕女), là những từ hay dùng để gọi các cung nữ cao cấp có phẩm trật cùng địa
**Hoàng Thái Cực** (chữ Hán: 皇太極; , 28 tháng 11, 1592 – 21 tháng 9 năm 1643), là vị Đại hãn thứ hai của nhà Hậu Kim, và là Hoàng đế sáng lập triều đại
**Warlord** (tiếng Trung: 武神, Hồng Kông: Mou San, _Mo Son_, bính âm: Wǔ Shēn, hay còn được xuất bản ở Việt Nam với tên gọi **Võ Thần**) là một bộ manhua của Hồng Kông được
**_La Tribune Indigène_** (tạm dịch: "Diễn đàn bản xứ") hay **_Quốc-dân diễn đàn_** (國民演壇) là tờ báo tiếng Pháp xuất bản ở Nam Kỳ vào đầu thế kỷ 20 do thương gia Nguyễn Phú Khai
**Bá Phỉ** (, ? - 473 TCN), còn được phiên âm thành **Bá Bì** hay **Bá Hi**, là một viên quan nước Ngô trong lịch sử Trung Quốc, từng giữ đến chức Thái tể. ##
**Aberdeen** là một khu dân cư và thị trấn ở phía tây nam của đảo Hồng Kông, còn về mặt hành chính, nó là một phần của Quận Nam. Đồng thời, đây là thị trấn
**Trần** () là một họ người Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Việt Nam, Hàn Quốc, Singapore và một số nơi khác trên thế giới. Họ Trần là họ phổ biến nhất tại miền Nam
**Nhân Hiếu Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 仁孝文皇后; 5 tháng 3 năm 1362 - 6 tháng 8 năm 1407), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Thành Tổ Chu Đệ và là sinh mẫu của
**Điện ảnh Việt Nam** hay **phim điện ảnh Việt Nam** (tức **phim lẻ Việt Nam**) là tên gọi ngành công nghiệp sản xuất phim của Việt Nam từ 1923 đến nay. Điện ảnh Việt Nam
thumb|Hậu cung ở Trung Á **Phi tần** (chữ Hán: _妃嬪_, tiếng Anh: _Imperial consort_ / _Royal concubine_), **Thứ phi** (_次妃_), **Tần ngự** (_嬪御_) hoặc **Cung nhân** (_宮人_), là những tên gọi chung cho nàng hầu
**"Mô hình Trùng Khánh"** trỏ các chính sách kinh tế xã hội được thực hiện ở đại đô thị Trùng Khánh của Trung Quốc. Tuy gắn liền với Bạc Hy Lai, từng làm bí thư
**Đường Đại Tông** (chữ Hán: 唐代宗; 11 tháng 11, 726 - 10 tháng 6, 779), húy **Lý Dự** (李豫), là vị Hoàng đế thứ 9 hay thứ 11 của nhà Đường trong lịch sử Trung
**12 sứ quân** là những vị thủ lĩnh chiếm giữ các vùng lãnh thổ để hình thành lên thời kỳ loạn 12 sứ quân trong lịch sử Việt Nam. Tên tuổi của họ được chép
**Lý Bí** (; 722 – 1 tháng 4, 789), tự là **Trường Nguyên** (), tước phong **Nghiệp huyện hầu** (), là quan viên dưới thời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Ông là người
**Frédéric Antoine Ozanam** (23 tháng 4 năm 1813 – 8 tháng 9 năm 1853) là một học giả người Pháp. Ông cùng với những sinh viên bạn học đã sáng lập Hội Bác ái (_Conférence
**Tăng Bạt Hổ** (chữ Hán: 曾拔虎, 1858 - 1906), tự là **Sư Triệu**, hiệu là **Điền Bát 田八**, tên thật là **Tăng Doãn Văn 曾允文**, là chí sĩ Việt Nam tham gia chống Pháp cuối
**Nhĩ Chu Ngạn Bá** (chữ Hán: 尒朱彦伯, ? – 532), không rõ tên tự, người Bắc Tú Dung xuyên , dân tộc Yết đã Tiên Ti hóa, thành viên gia tộc Nhĩ Chu, tướng lãnh
**Lê Uyên Phương** là nghệ danh chung của đôi vợ chồng nhạc sĩ Lê Minh Lập (sinh ngày 2 tháng 2 năm 1941 – mất ngày 29 tháng 6 năm 1999) và ca sĩ Lê
**Phạm Bạch Hổ** (; 910 - ?? ) tên xưng **Phạm Phòng Át** (), là võ tướng các triều nhà Ngô, nhà Đinh và là một sứ quân trong loạn 12 sứ quân cuối thời
thumb|right|Một con sư tử đực đang ngáp để lộ hàm răng sắc nhọn. Loài [[sư tử được ví von như tử thần hay ác quỷ tại châu Phi với hàng trăm vụ tấn công người