✨Hội đồng Chiến tranh Tối cao

Hội đồng Chiến tranh Tối cao

còn gọi là Hội đồng Chiến tranh Tối cao (tiếng Anh: Supreme War Council) là một cơ quan đã được thành lập tại Đế quốc Nhật Bản trong quá trình phát triển chính quyền Quân chủ Lập hiến thời kỳ Minh Trị nhằm tăng cường quyền lực của nhà nước. Lãnh đạo đầu tiên của hội đồng này là Yamagata Aritomo (1838–1922), người gốc Chōshū. Ông được tín nhiệm do đã có công thành lập Lục quân Nhật Bản hiện đại và ông cũng trở thành thủ tướng hợp hiến đầu tiên của Nhật Bản. Hội đồng Chiến tranh Tối cao đã xây dựng một hệ thống ban tham mưu kiểu Đức trong đó tham mưu trưởng có thể trực tiếp tiếp kiến Thiên hoàng và có quyền chỉ đạo bộ trưởng quốc phòng và các viên chức dân sự. Hội đồng Chiến tranh Tối cao trên thực tế là nội các Nhật trước chiến tranh Trung-Nhật.

Hội nghị liên lạc

Từ tháng 11 năm 1937, theo lệnh của Thiên hoàng Chiếu Hoà, Gunji sangikan kaigi được thay thế bởi Hội đồng liên lạc Đại bản doanh - Chính phủ (大本営政府連絡会議, Daihon'ei seifu renraku kaigi). Hội đồng Liên lạc có mục đích là tạo ra các cuộc hội đàm gần gũi hơn giữa các tướng lĩnh Bộ Tham mưu Lục quân và Hải quân với chính phủ của Thiên hoàng, và để giúp thống nhất các quyết định và nhu cầu của hai quân chủng của Đại Bản Doanh với các nguồn lực và chính sách của chính phủ. Các quyết định cuối cùng của Hội đồng Liên lạc được chính thức trình bày và phê chuẩn tại Hội nghị Đế quốc do đích thân Thiên hoàng chủ trì tại chính cung Kyūden của Hoàng cung Tokyo.

Dưới đây là một số thành viên hội nghị: Thiên hoàng Nội các Tổng Lý Đại thần (Thủ tướng): Konoe Fumimaro, Hiranuma Kiichirō, Abe Nobuyuki, Yonai Mitsumasa Bộ trưởng Bộ Ngoại vụ Bộ trưởng Bộ Lục quân Bộ trưởng Bộ Hải quân Tham mưu trưởng Bộ tham mưu Lục quân *Tham mưu trưởng Bộ tham mưu Hải quân

Trong đêm diễn ra trận Trân Châu Cảng, các thành viên nổi tiếng của hội đồng bao gồm: *Thiên hoàng Chiếu Hoà *Thủ tướng*: đai tướng Hideki Tōjō Bộ trưởng Ngoại vụ: Shigenori Tōgō Bộ trưởng Bộ Chiến tranh: đại tướng Hideki Tōjō Bộ trưởng Bộ Hải quân: đô đốc Shimada Shigetaro Tham mưu trưởng Lục quân: tướng Sugiyama Hajime Tham mưu trưởng Hải quân**: đô đốc Nagano Osami

👁️ 5 | ⌚2025-09-03 20:58:28.584
Mua hàng tại Shopee giảm thêm 30%

còn gọi là **Hội đồng Chiến tranh Tối cao** (tiếng Anh: Supreme War Council) là một cơ quan đã được thành lập tại Đế quốc Nhật Bản trong quá trình phát triển chính quyền Quân
nhỏ|[[Bộ Quốc phòng Anh phát hành bích chương trong thời kỳ Cuộc chiến Cuội (Dòng chữ: _Hitler sẽ không cảnh bảo trước điều gì, nên hãy luôn đem theo mặt nạ dưỡng khí_)]] Nhân dân
**Bảo tàng Luật sư Ba Lan tại Hội đồng Luật sư Tối cao** (tiếng Ba Lan: _Muzeum Adwokatury Polskiej przy Naczelnej Radzie Adwokackiej_) là một bảo tàng tọa lạc tại số 16 phố Świętojerska, Warsaw,
**Chiến tranh Đường – Cao Câu Ly lần thứ nhất** nổ ra khi Đường Thái Tông Lý Thế Dân phát động chiến dịch xâm lược Cao Câu Ly quy mô lớn với lý do là
thumb|upright=1.6|Nơi định cư của tộc Therving và Greuthungi năm 376 Giữa năm 376 và 382 **Chiến tranh Gothic** chống lại Đế quốc Đông La Mã, và đặc biệt là Trận Adrianople, thường được coi là
**Chiến tranh tâm lý** hay **tâm lý chiến** là hệ thống (tổng thể) các phương thức, các thủ đoạn,hoạt động loại bỏ trạng thái chính trị - tinh thần và tổ chức, lực lượng vũ
**Chiến tranh Ogaden**, còn gọi là **Chiến tranh Ethiopia-Somalia**, là một cuộc tấn công quân sự của Somalia từ tháng 7 năm 1977 đến tháng 3 năm 1978 sang khu vực tranh chấp Ogaden do
**Tòa án Nhân dân Tối cao Lào** (, _San Pasason Sungsud Lao_) là cơ quan tối cao trong ngành tư pháp tại Lào, đồng thời là cơ quan xét xử tối cao tại Lào. ##
**Hội đồng Quốc phòng và An ninh Việt Nam**, được lập ra theo Điều 89 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013, có nhiệm vụ tham mưu cho Chủ tịch
**Hội đồng Dân ủy Liên Xô** (, latin _Soviet narodnykh kommissarov_ hoặc _Sovnarkom_, hay được viết tắt là SNK) là cơ quan hành pháp tối cao của Liên Xô trong thời gian từ 1923-1946. Hội
**Chiến tranh Iran – Iraq**, hay còn được biết đến với những tên gọi **Chiến tranh xâm lược của Iraq** (جنگ تحمیلی, _Jang-e-tahmīlī_), **Cuộc phòng thủ thần thánh** (دفاع مقدس, _Defa-e-moghaddas_) và **Chiến tranh Cách
**Chiến tranh Bosnia** hay **Chiến tranh ở Bosnia và Hercegovina** là một cuộc xung đột vũ trang quốc tế xảy ra ở Bosna và Hercegovina trong khoảng thời gian giữa tháng 4 năm 1992 và
Trong Chiến tranh Việt Nam, quân đội Hoa Kỳ và các lực lượng đồng minh đã gây ra hàng loạt tội ác như giết người, hãm hiếp, đánh đập tù nhân, ném bom vào thường
**Chiến tranh thế giới thứ nhất**, còn được gọi là **Đại chiến thế giới lần thứ nhất**, **Đệ nhất Thế chiến** hay **Thế chiến I**, là một cuộc chiến tranh thế giới bắt nguồn tại
**Chiến tranh biên giới 1979**, hay thường được gọi là **Chiến tranh biên giới Việt – Trung năm 1979**, là một cuộc chiến ngắn nhưng khốc liệt giữa Trung Quốc và Việt Nam, diễn ra
**Chiến tranh thế giới thứ hai** (còn được nhắc đến với các tên gọi **Đệ nhị thế chiến**, **Thế chiến II** hay **Đại chiến thế giới lần thứ hai**) là một cuộc chiến tranh thế
**Cuộc chiến Yom Kippur**, **Chiến tranh Ramadan** hay **Cuộc chiến tháng 10** (; chuyển tự: _Milkhemet Yom HaKipurim_ or מלחמת יום כיפור, _Milkhemet Yom Kipur_; ; chuyển tự: _harb 'uktubar_ hoặc حرب تشرين, _ħarb Tishrin_),
**Chiến tranh sáu ngày** (tiếng Ả Rập: حرب الأيام الستة, _ħarb al‑ayyam as‑sitta_; tiếng Hebrew: מלחמת ששת הימים, _Milhemet Sheshet Ha‑Yamim_), cũng gọi là **Chiến tranh Ả Rập-Israel**, **Chiến tranh Ả Rập-Israel thứ ba**, **an‑Naksah
**Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh** (War Remnants Museum) là một bảo tàng vì hòa bình ở số 28 đường Võ Văn Tần, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh. Bảo
phải|Bản đồ Thế giới năm 1962 với các phe liên kết **Chiến tranh Lạnh (1953–1962)** là một giai đoạn trong cuộc Chiến tranh Lạnh từ khi lãnh tụ Liên Xô Joseph Stalin qua đời năm
thumb|Bản đồ thế giới các nước tham gia chiến tranh thế giới thứ nhất. Khối Hiệp ước màu xanh, [[Liên minh Trung tâm màu cam, và các nước trung lập màu xám.]] **Hội nghị Hòa
**Chiến tranh đảo Crete** (, ), còn được gọi là **Chiến tranh Candia** () hay **Chiến tranh Ottoman–Venezia lần thứ năm**, là một cuộc xung đột kéo dài từ năm 1645 đến năm 1669 giữa
**Chiến tranh Cách mạng Mỹ** (1775 - 1783), còn được gọi là **Chiến tranh giành độc lập Mỹ**, là một cuộc chiến vào thế kỷ 18 giữa Vương quốc Đại Anh và Mười ba xứ
**Chiến tranh Thái Bình Dương** là một phần của Chiến tranh thế giới lần thứ hai diễn ra trên Thái Bình Dương, các hòn đảo thuộc Thái Bình Dương và vùng Đông Á, Đông Nam
**Chiến tranh nhân dân** là chiến lược quân sự tại Việt Nam để chỉ chung các cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc do nhân dân Việt Nam tiến hành
**Chiến tranh Minh – Thanh** hoặc **Người Mãn Châu xâm lược Trung Quốc** (1618–1683) là thời kỳ dài của lịch sử khi người Mãn Châu (Nữ Chân) từng bước xâm lấn và chinh phục lãnh
**Chiến tranh Afghanistan** là một cuộc chiến tranh diễn ra sau khi Hoa Kỳ xâm lược Afghanistan và sau khi Hoa Kỳ và các đồng minh đã hạ bệ thành công Taliban từ vị trí
**Chiến tranh Trăm Năm** là cuộc chiến tranh giữa Anh và Pháp kéo dài từ năm 1337 đến năm 1453 nhằm giành giật lãnh thổ và ngôi vua Pháp. Hai phe chính tham gia vào
**Chiến tranh Đại liên minh** (1688-1697) - thường được gọi là **chiến tranh chín năm**, cuộc **chiến tranh Kế vị Palatine**, hoặc **chiến tranh của Liên minh Augsburg** - là một cuộc chiến lớn cuối
Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, quân Đồng Minh đã phạm phải tội ác chiến tranh đã được kiểm chứng và vi phạm luật pháp chiến tranh chống lại dân thường hoặc quân nhân
**Hội đồng Nghị viện Liên Hợp Quốc** (tiếng Anh: **United Nations Parliamentary Assembly** - **UNPA**) là một cơ quan được đề xuất để bổ sung cho Hệ thống Liên Hợp Quốc cho phép sự tham
**Tình hình Miền Nam Việt Nam giai đoạn 1954-1959** là một giai đoạn của Chiến tranh Việt Nam ở miền Nam Việt Nam. Trong lịch sử quân sự Việt Nam hiện đại, giai đoạn này
**Chiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt lần 3** (theo cách gọi khác ở Việt Nam là **Kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ 3**) là cuộc chiến tranh giữa Đại Nguyên và Đại
**Tòa án liên bang tối cao Đức** (, ****) là cơ quan xét xử luật dân sự và luật hình sự cấp cao nhất của Đức, có nhiệm vụ phúc thẩm bản án, quyết định
**Tội ác của Hoa Kỳ trong thế chiến thứ hai** bao gồm các hành động cướp bóc, đánh đập tù nhân, giết người, cưỡng hiếp phụ nữ và đặc biệt là sử dụng vũ khí
**Bầu cử Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc năm 2020** sẽ được tổ chức vào giữa năm 2020 trong phiên họp thứ 74 của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc, được tổ chức tại
**Chiến dịch tấn công Saar** là một cuộc tấn công của quân đội Pháp nhằm vào khu vực phòng ngự của Tập đoàn quân số 1 của Đức tại Saarland trên Mặt trận phía Tây
**Tòa án tối cao nước Cộng hòa Singapore** là một trong hai bậc của hệ thống tòa án Singapore, bậc kia là Tòa án sơ thẩm. Tòa án tối cao, bao gồm Tòa án thượng
**Chiến tranh Tùy – Cao Câu Ly** là một loạt các chiến dịch do nhà Tùy của Trung Quốc phát động nhằm vào Cao Câu Ly từ năm 598 đến năm 614. Rốt cuộc, nhà
**Nghị quyết 189 của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc**, được nhất trí thông qua ngày 4 tháng 6 năm 1964 lên án sự cố do các đơn vị quân của Việt Nam Cộng
**Chiến tranh Triều Tiên** là cuộc chiến xảy ra trên bán đảo Triều Tiên giữa Bắc Triều Tiên (với sự hỗ trợ của Trung Quốc, Liên Xô cùng các nước xã hội chủ nghĩa) và
**Chiến tranh Lạnh** (1947-1991, tiếng Anh: **Cold War**) là chỉ đến sự căng thẳng địa chính trị và xung đột ý thức hệ đỉnh điểm giữa hai siêu cường (đứng đầu và đại diện hai
right|thumb|upright=1.2|Lính nhảy dù Mỹ thuộc Lữ đoàn dù 173 tuần tra vào tháng 3 năm 1966 **Hoa Kỳ can thiệp quân sự tại Việt Nam** trong giai đoạn 1948–1975 là quá trình diễn biến của
**_Chiến tranh giữa các vì sao_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Star Wars_**) là loạt tác phẩm hư cấu sử thi không gian của Mỹ sáng tạo bởi George Lucas, tập trung chủ yếu vào một
**Cuộc xâm lược Ba Lan 1939** – được người Ba Lan gọi là **Chiến dịch tháng Chín** (_Kampania wrześniowa_), **Chiến tranh vệ quốc năm 1939** (_Wojna obronna 1939 roku_); người Đức gọi là **Chiến dịch
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
**Chiến tranh Pháp – Phổ** (19 tháng 7 năm 1870 – 28 tháng 1 năm 1871), thời hậu chiến còn gọi là **chiến tranh Pháp – Đức** (do sự kiện thống nhất nước Đức ở
**Chiến tranh Ả Rập – Israel năm 1948**, được người Do Thái gọi là **Chiến tranh giành độc lập** và **Chiến tranh giải phóng**, còn người Palestine gọi là **al Nakba** (tiếng Ả Rập: النكبة,
**Trận Ngọc Hồi – Đống Đa** (hay **Chiến thắng Kỷ Dậu**) là tên gọi do các nhà sử học Việt Nam dành cho loạt trận đánh chống ngoại xâm thắng lợi của nước Đại Việt
**Cuộc Chiến tranh giành độc lập Hy Lạp** (1821–1829), cũng được biết đến với tên gọi **Cuộc chiến tranh cách mạng Hy Lạp** (tiếng Hy Lạp: Ελληνική Επανάσταση, _Elliniki Epanastasi_; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: يؤنان