(? - 1844)tự Tích Chi (锡之), một tự khác là Tuyết Chi (雪枝), người Kim Sơn (金山, nay thuộc Thượng Hải, trước thuộc Giang Tô). Ông là nhà tàng thư và khắc thư nổi tiếng thời Thanh.
Thân thế
Tổ tiên ông từ Chiết Giang (浙江) chuyển đến Phụng Hiền (奉賢), rồi đến Tiền Vu (錢圩) ở Kim Sơn. Từ thời Càn Long (khoảng 1736–1795 dương lịch), dòng họ ông đã bắt đầu khắc sách.
Cha ông là Tiền Thụ Chi (钱树芝), bác là Tiền Thụ Lập (钱树立), đều có sách xuất bản, “giữ vị trí quan trọng trong lịch sử xuất bản Trung Quốc”. Ông có em là Tiền Hy Phụ (钱熙輔).
Sự nghiệp
Tiền Hy Tộ suốt đời yêu thích sưu tầm bí tịch cổ kim. Ông sinh ra thông minh, giỏi suy nghĩ sâu xa, càng lớn càng chăm học, nghiên cứu sách cổ, lời văn khó hiểu, nghĩa lý sâu xa, dù lớn nhỏ đều nắm rõ như nhìn lửa sáng.
Năm Đạo Quang thứ 17 (1837 dương lịch), ông xây dựng tông miếu, phía sau dựng “Thủ Sơn Các” (守山閣) để tàng thư, lại mời các danh sĩ như Cố Quang Quang (顾观光), Lý Trường Linh (李长齡), Trương Văn Hổ (张文虎), Tiền Hy Thái (钱熙泰) đến sao chép sách. Mỗi ngày hiệu đính hơn 80 loại, sao chép hơn 400 quyển. Ông ừng cho rằng bản “Mặc Hải Kim Hồ” (墨海金壶) của họ Trương ở Chiêu Văn (昭文张氏) có chỗ chưa đúng, lại bị hư hại, nên quyết định biên tập lại. Ông đem toàn bộ sách mình có, tập hợp các ông Trương Văn Hổ (张文虎), Cố Quang Quang (顾观光) cùng bàn bạc chọn lọc, phân biệt thật giả, đối chiếu với bản Văn Uyên Các (文渊阁), nhiều lần hiệu đính, có khi ghi chú bằng lời, có khi viết phiếu riêng, cách chọn tài liệu và phân loại phần nào theo lối của Trương. Trải qua mấy chục mùa đông hè, biên thành bộ “Thủ Sơn Các Tùng Thư” (守山阁丛书) gồm 110 loại, 652 quyển.
Ông lại đem 28 loại sách trong “Mặc Hải Kim Hồ” (墨海金壶) chưa được thu vào tùng thư, biên thành “Châu Tùng Biệt Lục” (珠丛别录), gồm 82 quyển.
Ông lại theo lối của họ Bào trong “Tri Bất Túc Trai Tùng Thư” (知不足斋丛书), biên thành các tập nhỏ, lấy lời trong “Bảo Phác Tử” (抱朴子) đặt tên là “Chỉ Hải” (指海), cũng lần lượt khắc thành 12 tập.
Năm Đạo Quang thứ 23 (1843 dương lịch), vùng Nam Hương bị hạn lớn, sông ngòi gần như cạn kiệt, ông ra sức lo liệu việc cày cấy, khai thông kho dự trữ, dân nhờ đó không bị đói. Huyện vốn đất xấu dân nghèo, người sống không nuôi nổi, người chết không có gì để khâm liệm, ông lại một mình lập hai nơi công cộng: một gọi là “Dữ Thiện” (与善), một gọi là “Tiếp Anh” (接婴); cấp ruộng một số để cứu trợ người sống, tiễn đưa người chết không còn tiếc nuối.
Ngoài ra, những việc như xây cầu, mở đường, đắp suối, dựng đình trạm, hễ việc nào có lợi cho dân chúng, ông đều tiên phong khởi xướng, quy hoạch chu đáo. Còn những việc thờ cúng thần đất thần gỗ mê tín thì ông kiên quyết bài trừ.
Năm Đạo Quang thứ 24 (1844 dương lịch), ông được tuyển làm thông phán, đến kinh sư thì mắc bệnh, mất tại thư trai nơi ở.
Bộ sách Thủ Sơn Các Tùng Thư của ông có chép lại sách Đại Việt sử lược của tác giả cuối đời Trần. Hy Tộ đã biên tập lại và đổi tên sách thành Việt sử lược.
👁️
1 | ⌚2025-09-03 20:58:28.584
Mua hàng tại Shopee giảm thêm 30%

(? - 1844)tự Tích Chi (锡之), một tự khác là Tuyết Chi (雪枝), người Kim Sơn (金山, nay thuộc Thượng Hải, trước thuộc Giang Tô). Ông là nhà tàng thư và khắc thư nổi tiếng
nhỏ|261x261px|[[Thành Hwaseong]] **Triều Tiên Chính Tổ** (chữ Hán: 朝鮮正祖; Hangul: 조선정조, 28 tháng 10 năm 1752 – 28 tháng 6 năm 1800) là vị quốc vương thứ 22 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì
**Triều Tiên Anh Tổ** (chữ Hán: 朝鮮英祖; Hangul: 조선 영조, 31 tháng 10 năm 1694 – 22 tháng 4 năm 1776) là vị quốc vương thứ 21 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì từ
**Triều Tiên Nhân Tổ** (chữ Hán: 朝鮮仁祖; Hangul: 조선 인조, 7 tháng 12 năm 1595 - 17 tháng 6 năm 1649), là vị quốc vương thứ 16 của nhà Triều Tiên. Ông ở ngôi từ
**Triều Tiên Tuyên Tổ** (chữ Hán: 朝鮮宣祖; Hangul: 조선 선조; 26 tháng 11, 1552 - 16 tháng 3 năm 1608), là vị quốc vương thứ 14 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì từ năm
**Quý nhân Triệu thị** (Hanja: 貴人趙氏, Hangul: 귀비조씨; 1615 - 24 tháng 01, 1652), cũng gọi là **Quý nhân Triệu thị** hoặc **Phế quý nhân Triệu thị**, là một hậu cung tần ngự và Nội
**Thanh niên Tiền phong** là một tổ chức chính trị - xã hội hoạt động chủ yếu tại Nam Kỳ trong năm 1945. Được thành lập nhằm mục đích tập hợp thanh niên để đảm
Tượng bán thân [[Zeus ở Otricoli (Sala Rotonda, Museo Pio-Clementino, Vatican), tỉnh Terni. Trong thần thoại Hy Lạp, Zeus là chúa tể các vị thần, ngự trên đỉnh Olympus.]] **Thần thoại Hy Lạp** là tập
**Hy tần Trương thị** (chữ Hán: 禧嬪張氏, hangul: _희빈장씨_Heebi Jangssi; 3 tháng 11, 1659 - 7 tháng 11, 1701), còn được phổ biến gọi là **Trương Hy tần** (張禧嬪), **Ngọc Sơn Phủ Đại tần** (玉山府大嬪)
**Lịch sử Hy Lạp** tập trung vào phần lịch sử trên lãnh thổ đất nước Hy Lạp hiện đại, cũng như phần lịch sử của người Hy Lạp và các vùng đất mà họ đã
**Vương quốc Ấn-Hy**, **Vương quốc Ấn-Hy Lạp** hay **Vương quốc Graeco-Ấn Độ**, còn được gọi trong lịch sử là **Vương quốc Yavana** (Yavanarajya), là một vương quốc Hy Lạp thời kỳ Hy hóa bao gồm
Bán đảo Hy Lạp và đảo lân cận [[Parthenon ở Athena]] Địa điểm xuất phát phát triển của **nền văn minh Hy Lạp** là đồng bằng Thessalia (Θεσσαλία) màu mỡ, rộng lớn ở vùng bắc
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
**Triều Tiên Túc Tông** (chữ Hán: 朝鲜肃宗, Hangul: 조선 숙종; 7 tháng 10 năm 1661 – 8 tháng 6 năm 1720) là Quốc vương thứ 19 của nhà Triều Tiên. Trị vì từ năm 1674
**Triều Tiên Trung Tông** (chữ Hán: 朝鮮中宗; Hangul: 조선중종; 16 tháng 4, 1488 – 29 tháng 11, 1544) là vị Quốc vương thứ 11 của nhà Triều Tiên. Trị vì từ năm 1506 đến năm
**Triều Tiên Cảnh Tông** (chữ Hán: 朝鮮景宗; Hangul: 조선 경종; 1688 - 1724), là vị Quốc vương Triều Tiên thứ 20, trị vì trong 4 năm, từ 1720 đến năm 1724. Cảnh Tông đại vương,
nhỏ|Tượng đồng của một diễn viên Hy Lạp. Mặt nạ nửa mặt trên mắt và mũi xác định nhân vật là một diễn viên. Anh ta đội một chiếc nón lá của một người đàn
Hy Lạp không phải là một trong mười thành viên sáng lập của Ủy hội châu Âu, nhưng là quốc gia đầu tiên tham gia, ba tháng sau ngày tổ chức này được thành lập,
thumb|[[Bảng tuần hoàn]] **Nguyên tố hóa học**, thường được gọi đơn giản là **nguyên tố**, là một chất hóa học tinh khiết, bao gồm một kiểu nguyên tử, được phân biệt bởi số hiệu nguyên
**Tiền Việt Nam** được phát hành lần đầu vào giữa thế kỷ 10, thời kỳ nhà nước Đại Cồ Việt dưới sự trị vì của Đinh Tiên Hoàng. Thời phong kiến, gần như mỗi đời
**Nhân Tổ phản chánh** (, ) là sự kiện diễn ra vào ngày 11 tháng 4 năm 1623 (âm lịch ngày 12 tháng 3) khi nhóm Tây nhân phái do Kim Lưu (김류), Lý Quý
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên dưới sự lãnh đạo của chủ tịch Kim Nhật Thành đã từng đóng vai trò hạn chế trong chiến tranh Việt Nam. Từ năm 1965 đến 1968,
nhỏ|Dưới con mắt tôpô học, cái cốc và cái vòng là một **Tô pô** hay **tô pô học** có gốc từ trong tiếng Hy Lạp là topologia (tiếng Hy Lạp: τοπολογία) gồm _topos_ (nghĩa là
**Hy tần Hồng thị** (chữ Hán: 熙嬪洪氏, 1494 - 1581) là một hậu cung của Triều Tiên Trung Tông. ## Cuộc đời Hồng Hy tần xuất thân quý tộc, người ở Nam Dương, con gái
**Triều Tiên Cao Tông** (Hangul: 조선 고종; Hanja: 朝鮮高宗; RR: Gojong; MR: Kojong, 1852 - 1919) là vị vua thứ 26 và cũng là vị vua đầu tiên của nhà Triều Tiên xưng danh hiệu
**Giang Tô** (江苏) là một tỉnh ven biển ở phía đông Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Giản xưng của Giang Tô là "Tô" (苏, sū), tức chữ thứ hai trong tên tỉnh. Năm 2018,
Vấn đề **nhân quyền tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** rất khó để đánh giá toàn diện vì nó bị xem là vấn đề bí mật và nhạy cảm ở quốc gia
**_Triều Tiên Dân chủ_** (tiếng ) là một tờ báo nhà nước của chính phủ Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Nó được xuất bản ở Bình Nhưỡng. Tờ báo được bắt đầu
**Tô** là một họ của người châu Á. Họ này có mặt ở Việt Nam, Triều Tiên (Hangul: 소, Romaja quốc ngữ: So) và Trung Quốc (chữ Hán: 蘇, Bính âm: Su). Trong danh sách
**Tô Ngọc Vân** (15 tháng 12 năm 1906 - 17 tháng 6 năm 1954) là một họa sĩ Việt Nam nổi tiếng, tác giả của một số bức tranh tiêu biểu cho nền mỹ thuật
**Triều Tiên Định Tông** (chữ Hán: 朝鮮定宗; Hangul: 조선 정종; 1357 - 1419), là vị quân chủ thứ hai của triều đại Nhà Triều Tiên. Ông cai trị từ năm 1398 đến khi thiện nhượng
nhỏ|[[Tháp Chủ Thể biểu tượng của tư tưởng chính thức: _Juche_.]] **Chính trị của Triều Tiên** diễn ra trong khuôn khổ triết lý chính thức của nhà nước, _Juche_, một khái niệm được tạo ra
thumb|Tượng [[Kim Il-Sung|Kim Il-sung (trái) và Kim Jong-il tại Bình Nhưỡng.]] **Sùng bái lãnh tụ ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** đối với gia đình họ Kim đang thống trị, đã diễn
**Cuộc Chiến tranh giành độc lập Hy Lạp** (1821–1829), cũng được biết đến với tên gọi **Cuộc chiến tranh cách mạng Hy Lạp** (tiếng Hy Lạp: Ελληνική Επανάσταση, _Elliniki Epanastasi_; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: يؤنان
**Chiến tranh Hy Lạp-Ý** ( _Ellinoitalikós Pólemos_ hay **Πόλεμος του Σαράντα** _Pólemos tou Saránda_, "Cuộc chiến năm 40", , "Chiến tranh Hy Lạp") là một cuộc xung đột giữa Ý và Hy Lạp, kéo dài
nhỏ|Bản báo cáo của Ủy ban nhân quyền Tháng 9 năm 1967, Đan Mạch, Na Uy, Thuỵ Điển, cùng Hà Lan tố cáo chính quyền quân sự Hy Lạp làm trái Công ước nhân quyền
**Hy Lạp**, quốc hiệu là **Cộng hòa Hy Lạp**, là một quốc gia nằm ở phía nam bán đảo Balkan, giáp với Albania, Bắc Macedonia và Bulgaria về phía bắc, Thổ Nhĩ Kỳ và biển
thumb|Đền [[Parthenon, một ngôi đền được xây dựng cho nữ thần Athena nằm trên khu vực Acropolis ở Athens, là một trong những biểu tượng tiêu biểu nhất cho văn hóa và sự tài hoa
**Trận Hy Lạp** (hay còn gọi là **Chiến dịch Marita**, ) là tên thường gọi cuộc tiến công chinh phục Hy Lạp của nước Đức Quốc xã vào tháng 4 năm 1941. Phía Hy Lạp
**Quan hệ Hoa Kỳ – Hy Lạp**, là mối quan hệ được xây dựng dựa trên tình hữu nghị giữa hai nước là Hoa Kỳ và Hy Lạp. Do các mối quan hệ lịch sử,
**Cuộc xâm lược Hy Lạp lần thứ hai của Ba Tư** là một giai đoạn của cuộc chiến tranh Hy Lạp-Ba Tư diễn ra dưới đời vua Ba Tư Xerxes I từ năm 480–479 TCN.
**Hoàng Tông Hy** (chữ Hán: 黄宗羲; 1610 - 1695) là nhà tư tưởng, nhà sử học Trung Quốc thời Thanh. ## Thời trẻ Hoàng Tông Hy tự là **Thái Xung**, hiệu là **Nam Lôi**, còn
**Bạc Hy Lai** (sinh ngày 3 tháng 7 năm 1949) là một cựu chính trị gia Trung Quốc. Ông nổi lên trên chính trường từ nhiệm kỳ làm thị trưởng thành phố Đại Liên và
**Hy Lạp** (Tiếng Hy Lạp hiện đại: , _elliniká_, hoặc , _ellinikí glóssa_) là một ngôn ngữ Ấn-Âu, bản địa tại Hy Lạp, Tây và Đông Bắc Tiểu Á, Nam Ý, Albania và Síp. Nó
thế=Groups of two to twelve dots, showing that the composite numbers of dots (4, 6, 8, 9, 10, and 12) can be arranged into rectangles but the prime numbers cannot|nhỏ| Hợp số có thể được
Nghệ thuật của Hy Lạp Cổ Đại đã gây ảnh hưởng rất lớn đến nền văn hóa của nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là trong các lĩnh vực điêu khắc và kiến trúc.
**Hán Cao Tổ** (chữ Hán: 漢高祖; 256 TCN – 1 tháng 6 năm 195 TCN), húy **Lưu Bang** (劉邦), biểu tự **Quý** (季), là vị hoàng đế khai quốc của triều đại nhà Hán trong
thumb|Hình mình họa cho chứng minh của Euclid về định lý Pythagoras. **Toán học Hy Lạp** là nền toán học được viết bằng tiếng Hy Lạp, phát triển từ thế kỷ 7 TCN đến thế
thumb|Bản đồ cho thấy các vùng lãnh thổ và thuộc địa của người Hy Lạp dưới [[thời kỳ Archaic.]] **Hy Lạp hóa** (tiếng Anh: _Hellenisation_; tiếng Mỹ: _Hellenization_) là sự truyền bá nền văn hóa
**Philippos của Hy Lạp và Đan Mạch** **, Công tước xứ Edinburgh** (sau gọi là **Philip Mountbatten**; 10 tháng 6 năm 1921 – 9 tháng 4 năm 2021) là chồng của Nữ vương Elizabeth II